Mảnh hơn Diều đầu trắng. Bay lơ lửng với đôi cánh giữ ở vị trí trên đường nằm ngang, và (không giống như Diều đầu trắng) thường xuyên bay lượn với đôi cánh cong như cánh buồm. Chim đực trưởng thành: Khác với Diều đầu trắng là trên vai màu trắng (lông bao cánh). Chim cái trưởng thành: Mặt dưới cánh và phía bụng màu trắng nhạt, có nhiều mảng màu xám nhạt ở lông cánh sơ câp phía trên, đuôi có văn ngang (nối lên bốn hoặc năm vằn màu đen nhạt). Chim non: Có màu nâu tối, thường phần lưng trên đuôi có mảng trắng rõ nét, đuôi có vằn nhìn từ dưới lên thấy có màu sẫm tối với rất nhiều đám màu hung đỏ và xám bạc ở gốc lông cánh sơ cấp.
Male: Black head to back, upper breast and median coverts, large whitish patch on lesser coverts. In fight, black outer primaries, contrasting black band across upperwing-coverts. Female: whitish leading edge to upperwing, grey-outer edge to wing-coverts and secondaries, almost plain whitish thighs/vent. In fight, from above, whitish uppertail-covert band, uniformly barred tail, grey primary coverts and fight feather with dark bars, broadly dark-tipped primaries, darker trailing edge to wing. Juvenile: Similar to Pallid Harrier and Monagu's Harrier but more uniform dark rufous-brown wing-coverts, dark rufous-brown below. In fight, narrow whitish uppertail covert band, from below, darkish rufous-brown body/coverts, indistinct paler bands across blackish secondaries, pale greyish primaries with dark bars restricted to tips and inner feathers.